Luận về tuổi Mậu Thìn

Trong Bát Tự (Tứ trụ) thì có nhiều yếu tố như  – là hệ thống luận khoa học phong thủy dựa trên Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh. 4 trụ chính trong Bát Tự: Niên trụ (Năm sinh) Nguyệt trụ (Tháng sinh) Nhật trụ (Ngày sinh) Nhật trụ (Ngày sinh) Thời trụ (Giờ sinh) thì có 5 yếu tố chính cấu thành để phân tích toàn bộ vận mệnh con người. 1 Bát Tự = Thiên Can + Địa Chi + Tứ Trụ + Ngũ Hành + Thập Thần...vv. Mỗi yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau để luận ra toàn diện: tính cách, gia đình, tiền bạc, tình duyên, sức khỏe, thời vận…vv. Tuy nhiên, trong số ngày tháng năm sinh thì bài viết này nói về yếu tố niên trụ. 

Luận về tuổi MẬU THÌN 1928 hoặc 1988 – Đại Lâm Mộc (Dương Thổ sinh Mộc).

Mậu Thìn 1988 thuộc mệnh Đại Lâm Mộc, thuộc gỗ rừng cứng cáp, cây lớn, nhưng đặc biệt hơn là có can Mậu (Dương Thổ) và chi Thìn (Trung Thổ, tàng Thủy). Gốc Mộc sinh từ Thổ là điều hiếm trong hệ thống nạp âm, vì vậy luận mệnh không thể chỉ nhìn mỗi Mộc, mà cần nhìn thổ gốc có vững hay không.
Thiên can tuổi Mậu là Dương Thổ – tượng đất rừng núi cao, khô cứng, rất cần Hỏa để tôi nội lực, tân kiến tạo bồi đắp và cần khí Thủy để làm mềm, tưới mát mang lại sinh khí thì Mộc mới sinh sôi.
Địa chi Thìn là kho Thủy, mộ của Thủy, nên Thìn tuy là Thổ nhưng trong lòng có thủy, có tiềm lực sinh mộc rất mạnh nếu được khai mở đúng cách.

mậu thìn đại lâm mộc

Tuổi Mậu Thìn là cây lớn mọc trên đất rồng – có căn vững, nhưng cũng mang khí khô cứng, cô độc, nếu thiếu Hỏa sẽ trở nên chai lì, nếu thiếu Thủy thì dễ gãy. 

Tùy vào từng lá số cá nhân từng người thì có những đặc điểm riêng, nhưng dưới đây xét về niên trụ thì cơ bản thì:
Hợp mệnh: Gặp Bính Hỏa, Tỵ Hỏa, Tân Mùi, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Đinh Sửu, hoặc các chi có Thủy ngầm mạnh → giúp mộc bén rễ, dễ phát quý.
Kỵ mệnh: Gặp Kim vượng như Tân Dậu, Canh Kim → chặt mộc, hao thổ, dễ đứt gốc. Đặc biệt, Tân Dậu nếu trong tứ trụ mà không có Hỏa trung gian thì mộc dễ bị đốn. Tuy nói vậy, chúng ta không nên máy móc, phải có tổng quan lá số mạnh, ưu, khuyết, cần, không phải ai cũng hợp hay kị kiểu này, như vậy mới tạo ra sự phong phú trong bát tự chứ cứ tuổi đó tạo hợp hay gây kỵ mệnh, là không đúng.

Cục diện cát cách:
Mậu Thìn + Tân Mùi → Thổ điều hòa, mộc phát triển → “Phúc địa sinh tài”.
Tuổi Mậu Thìn + Quý Hợi → Long về đại hải, vận số mở lớn.
Mậu Thìn + Đinh Sửu → Thủy dưới đất mát mẻ, giúp cây thanh tịnh, trí tuệ mở mang.

Thời điểm sinh tốt:
Giờ Tỵ, tháng Tỵ, tháng Năm âm lịch → Hỏa sinh Thổ, Thổ dưỡng Mộc → khí vượng, trưởng thành sớm.
Mùa xuân → Ấn thụ cách, học vấn cao.
Mùa thu → Kim vượng khắc Mộc, nhưng nếu Thổ vững thì mộc vẫn thăng.
Mùa đông → Quan tinh chiếu, dễ thành danh.
Mùa hè, đặc biệt tháng 6 âm → Hỏa – Thổ táo gây suy kiệt, Thủy chưa khởi, tiến thoái lưỡng nan.

Mậu Thìn: Là thân cây mọc trên núi rồng, cần ánh sáng (Hỏa), cần nước (Thủy), cần đất mềm (Thổ nhu) để phát triển bền vững. Người này trợ người khác nhiều, khó tự mình cất cánh nếu thiếu thời vận, nhưng gặp đúng vận thì như rồng về biển – “long quy đại hải”.

Share
Bài viết khác